Các mã bưu chính còn quy định các bưu cục (bưu điện trung tâm). Mã dành cho bưu cục cũng gồm 6 chữ số. Hai chữ số đầu xác định tên tỉnh, thành phố. Các chữ số sau thường là 0.
Theo thông tin giải đáp của 1080 thì Việt Nam không có mã bưu chính cấp quốc gia.
MÃ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
STT | Tỉnh/Thành Phố | Mã bưu chính (Zipcode) CŨ | Mã bưu chính (Zipcode) MỚI |
---|---|---|---|
1 | An Giang | 880000 | 90000 |
2 | Bà Rịa Vũng Tàu | 790000 | 78000 |
3 | Bạc Liêu | 260000 | 97000 |
4 | Bắc Kạn | 960000 | 23000 |
5 | Bắc Giang | 220000 | 26000 |
6 | Bắc Ninh | 790000 | 16000 |
7 | Bến Tre | 930000 | 86000 |
8 | Bình Dương | 590000 | 75000 |
9 | Bình Định | 820000 | 55000 |
10 | Bình Phước | 830000 | 67000 |
11 | Bình Thuận | 800000 | 77000 |
12 | Cà Mau | 970000 | 98000 |
13 | Cao Bằng | 270000 | 21000 |
14 | Cần Thơ (TP) | 900000 | 94000 |
15 | Đà Nẵng (TP) | 550000 | 50000 |
16 | Điện Biên | 380000 | 32000 |
17 | Đắk Lắk | 630000 | 63000 – 64000 |
18 | Đắc Nông | 640000 | 65000 |
19 | Đồng Nai | 810000 | 76000 |
20 | Đồng Tháp | 870000 | 81000 |
21 | Gia Lai | 600000 | 61000 – 62000 |
22 | Hà Giang | 310000 | 20000 |
23 | Hà Nam | 400000 | 18000 |
24 | Hà Nội (TP) | 100000 | 10000 – 14000 |
25 | Hà Tĩnh | 480000 | 45000 – 46000 |
26 | Hải Dương | 170000 | 03000 |
27 | Hải Phòng | 180000 | 04000 – 05000 |
28 | Hậu Giang | 910000 | 95000 |
29 | Hòa Bình | 350000 | 36000 |
30 | TP. Hồ Chí Minh (TP) | 700000 | 70000 – 74000 |
31 | Hưng Yên | 160000 | 17000 |
32 | Khánh Hoà | 650000 | 57000 |
33 | Kiên Giang | 920000 | 91000 – 92000 |
34 | Kon Tum | 580000 | 60000 |
35 | Lai Châu | 390000 | 30000 |
36 | Lạng Sơn | 240000 | 25000 |
37 | Lào Cai | 330000 | 31000 |
38 | Lâm Đồng | 670000 | 66000 |
39 | Long An | 850000 | 82000 – 83000 |
40 | Nam Định | 420000 | 07000 |
41 | Nghệ An | 460000 – 470000 | 43000 – 44000 |
42 | Ninh Bình | 430000 | 08000 |
43 | Ninh Thuận | 660000 | 59000 |
44 | Phú Thọ | 290000 | 35000 |
45 | Phú Yên | 620000 | 56000 |
46 | Quảng Bình | 510000 | 47000 |
47 | Quảng Nam | 560000 | 51000 – 52000 |
48 | Quảng Ngãi | 570000 | 53000 – 54000 |
49 | Quảng Ninh | 200000 | 010000-020000 |
50 | Quảng Trị | 520000 | 48000 |
51 | Sóc Trăng | 950000 | 96000 |
52 | Sơn La | 360000 | 34000 |
53 | Tây Ninh | 840000 | 80000 |
54 | Thái Bình | 410000 | 060000 |
55 | Thái Nguyên | 250000 | 24000 |
56 | Thanh Hoá | 440000 – 450000 | 40000 – 42000 |
57 | Thừa Thiên Huế | 530000 | 49000 |
58 | Tiền Giang | 860000 | 84000 |
59 | Trà Vinh | 940000 | 87000 |
60 | Tuyên Quang | 300000 | 22000 |
61 | Vĩnh Long | 890000 | 85000 |
62 | Vĩnh Phúc | 280000 | 15000 |
63 | Yên Bái | 320000 | 33000 |
Cấu trúc Mã bưu chính
Hướng dẫn cách ghi Mã bưu chính
- Địa chỉ người sử dụng dịch vụ bưu chính (người gởi và người nhận) phải được thể hiện rõ ràng trên bưu gửi (phong bì thư, kiện, gói hàng hóa) hoặc trên các ấn phẩm, tàu liệu liên quan.
- Mã bưu chính là một thành tố không thể thiếu trong địa chỉ ngưởi sử dụng dịch vụ bưu chính (người gởi và người nhận), được ghi tiếp theo sau tên tỉnh/thành phố và được phân cách với tên tỉnh/thành phố ít nhất 01 ký tự trống.
- Mã bưu chính phải được in hoặc viết tay rõ ràng, dễ đọc.
- Đối với bưu gửi có ô dành riêng cho Mã bưu chính ở phân ghi địa chỉ ngưởi gửi, người nhận thì ghi rõ Mã bưu chính, trong đó mỗi ô chỉ ghi một chữ số và các chữ số phải được ghi rõ ràng, dễ đọc, không gạch xóa.
Tầm quan trọng của Mã bưu chính quốc gia
Mã bưu chính quốc gia có vai trò quan trọng trong lĩnh vực bưu chính và công cuộc phát triển kinh tế của đất nước nóng chung. Trên cơ sở áp dụng mã bưu chính quốc gia và việc ứng dụng công nghệ thông tin, các doanh nghiệp bưu chính đã sử dụng máy móc , thiết bị chia chọn tự động để rút ngắn thời gian xử lý bưu gửi; từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của người sử dụng. Bên cạnh đó, Mã bưu chính quốc gia còn là nền tảng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chỉ bưu chính để phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính trên phạm vi toàn quốc.
Ngày 29/12/2017, Bộ thông tin và truyền thông đã ban hành Mã bưu chính quốc gia mới, gồm 05 ký tự số thay cho Mã bưu chính cũ 06 ký tự số, được gán cho phường, xã và đơn vị hành chính tương đương; điểm phục vụ thuộc mạng bưu chính công cộng, mạnh bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, cơ quan, đoàn thể của Việt Nam; cơ quan ngoại giao và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Mã bưu chính mới mở ra khả năng ứng dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính trên thị trường, đáp ứng kịp thời xu hướng phát triển của thương mại điện tử.